Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã
Lượt xem: 40

1. Khai nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

Khai nhận di sản thừa kế là quy trình để xác định quyền sở hữu tài sản của người đã qua đời cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế được xác định như sau:

- Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.

+ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.

+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản (trừ chữ ký của người dịch). Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản.

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

+ Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

+ Chứng thực di chúc.

+ Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.

+ Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là tài sản quy định tại Điểm c, d và Điều 32 Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Người thực hiện chứng thực có những nghĩa vụ và quyền hạn sau đây:

- Đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan khi chứng thực.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc chứng thực.

- Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc chữ ký liên quan đến tài sản hoặc lợi ích cá nhân của chính mình hoặc người thân như vợ/chồng, cha/mẹ đẻ hoặc nuôi, con ruột hoặc con rể/dâu, ông/bà, anh/chị em ruột của vợ/chồng hoặc cháu là con của con ruột hoặc con nuôi.

- Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định tại Điều 22, 25 và Điều 32 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ hoặc văn bản cần chứng thực.

- Lập biên bản tạm giữ và chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với giấy tờ hoặc văn bản cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung quy định tại Điểm 4 Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

- Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung Khiến những hồ sơ, thông tin liên quan đến di sản thừa kế đúng, chính xác và đầy đủ, tránh việc chứng thực không chính xác và hỗ trợ người yêu cầu nếu hồ sơ chứng thực chưa đủ hoặc hướng dẫn họ nộp hồ sơ đến cơ quan chứng thực đúng.

Địa điểm chứng thực

Địa điểm chứng thực thường được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt như chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký khi người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể di chuyển, đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc thi hành án phạt tù, hoặc có lý do chính đáng khác, việc chứng thực có thể được thực hiện ngoài trụ sở. Trong trường hợp đó, cần ghi rõ địa điểm chứng thực và thời gian chứng thực.

 

Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải bố trí người tiếp nhận yêu cầu chứng thực trong các ngày làm việc trong tuần và công khai niêm yết lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, lệ phí và chi phí chứng thực tại trụ sở của cơ quan, tổ chức.

2. Quy trình khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã mới nhất 2023

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh rằng người để lại di sản đã chết;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm; thẻ ngân hàng; hợp đồng bảo hiểm;

– Giấy tờ về nhân thân của khai nhận di sản như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu;

– Di chúc của người chết (nếu có);

– Những giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân giữa người để lại di sản và người nhận di sản: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận việc nuôi con nuôi;

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người thực hiện khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ đến UBND. Cán bộ tiếp nhận, tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực việc khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ có thiếu sót thì hướng dẫn sửa đổi bổ sung cho đầy đủ

Bước 3: Giải quyết

- Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

- Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

- Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

- Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

3. Những lưu ý về pháp luật thừa kế

Từ chối nhận di sản

-. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

- Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Người không được quyền hưởng di sản

- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

- Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Thời hiệu thừa kế

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Cơ quan chủ quản: UBND XÃ TÂN THÀNH
Địa chỉ : UBND Xã Tân Thành - huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định
Email: xatanthanh.vbn@namdinh.gov.vn

 Điện thoại: 02286270022

 Người chịu trách nhiệm chính: Ông Trần Quốc Nghĩa - Chủ tịch UBND xã

Chung nhan Tin Nhiem Mang